Tiếng Phạn (Sanskrit)
1. Namah Ratnatrayaya.
2. Namo Arya
3. VaLokitesvaraya.
4. Bodhisattvaya
5. Mahasattvaya.
6. Mahakaruniakaya.
7. Om.
8. Sarva Rabhaye.
9. Sudhanadasya.
10.Namo Skrtva i Mom Arya-
11.Valokitesvara Ramdhava.
12.Namo Narakindi.
13.Herimaha Vadhasame.
14.Sarva Atha. Dusubhum.
15.Ajeyam.
16.Sarva Sadha. (Nama vasatva)
17.Namo Vaga.
18.Mavadudhu. Tadyatha.
19.Om. Avaloki.
20.Lokate.
21.Karate.
22.Ehre.
23.Mahabodhisattva.
24.Sarva Sarva.
25.Mala Mala
26.Mahe Mahredhayam.
27.Kuru Kuru Karmam.
28.Dhuru Dhuru Vajayate.
29.Maha Vajayate.
30.Dhara Dhara.
31.Dhirini.
32.Svaraya.
33.Cala Cala.
34.Mamavamara.
35.Muktele.
36.Ehe Ehe.
37.Cinda Cinda.
38.Arsam Pracali.
39.Vasa Vasam
40.Prasaya.
41.Huru Huru Mara.
42.Huru Huru Hri.
43.Sara Sara.
44.Siri Siri.
45.Suru Suru.
46.Bodhiya Bodhiya.
47.Bodhaya Bodhaya.
48.Maitriya.
49.Narakindi.
50.Dharsinina.
51.Payamana.
52.Svaha.
53.Siddhaya.
54.Svaha.
55.Maha Siddhaya.
56.Svaha.
57.Siddhayoge58.Svaraya.
59.Svaha.
60.Narakindi
61.Svaha.
62.Maranara.
63.Svaha.
64.Sirasam Amukhaya.
65.Svaha.
66.Sarva Maha Asiddhaya
67.Svaha.
68.Cakra Asiddhaya.
69.Svaha.
70.Padmakastaya.
71.Svaha.
72.Narakindi Vagaraya.
73.Svaha
74.Mavari Samkraya.
75.Svaha.
76.Namah Ratnatrayaya.
77.Namo Arya-
78.Valokites
79.Varaya
80.Svaha
81.Om. Siddhyantu
82.Mantra
83.Padaya.
84.Svaha.
***Namo Aryavalokitesvaraya Bodhisattvaya.***
Phạn ngữ
नीलकण्ठधारनी Nīlakantha Dhāranī
namo ratnatrayāya namah ārya avalokiteśvarāya
नमोरत्नत्रयायनमह्अर्यअवलोकितेश्वराय
bodhisattvāya mahāsatvāya mahākārunikāya
बोधिसत्त्वायमहासत्वायमहाकारुनिकाय
oṃsarvarabhaya sudhanadasye namaskrtvā imam
ॐसर्वरभयसुधनदस्येनमस्क्र्त्वाइमम्
āryāvalokiteśvara raṃdhava namo narakindi.
आर्यावलोकितेश्वररंधवनमोनरकिन्दि।
hrih mahāvadhasama sarva athadu śubhuṃajeyaṃ.
ह्रिह्महावधसमसर्वअथदुशुभुंअजेयं।
sarva satya nama, vastya namo vāka, mārga dātuh.
सर्वसत्यनमवस्त्यनमोवाकमार्गदातुह्।tadyathā
oṃavaloki locate karate, e hrih
ॐअवलोकिलोचतेकरतेएह्रिह्
mahābodhisattva. sarva sarva, mala mala, mahima hṛdayam,
महाबोधिसत्त्व।सर्वसर्वमलमलमहिमहृदयम्
kuru kuru karmuṃ, dhuru dhuru vijayate mahāvijayate,
कुरुकुरुकर्मुंधुरुधुरुविजयतेमहाविजयते
dhara dhara dhirīniśvarāya, cala cala, mama vimala muktele,
धरधरधिरीनिश्वरायचलचलममविमलमुक्तेले
ehi ehi, śina śina, āraṣaṃpracali viṣa viṣaṃprāśaya.
एहिएहिशिनशिनआरषंप्रचलिविषविषंप्राशय|
huru huru mara hulu hulu hrih
हुरुहुरुमरहुलुहुलुह्रिह्
sara sara siri siri suru suru bodhiya bodhiya
सरसरसिरिसिरिसुरुसुरुबोधियबोधिय
bodhaya bodhaya. maitriya nārakindi
बोधयबोधय।मैत्रियनारकिन्दि
dharṣinina bhayamāna svāhā siddhāya svāhā
धर्षिनिनभयमानस्वाहासिद्धायस्वाहा
mahāsiddhāy svāhā siddhayogeśvarāya svāhā
महासिद्धाय्स्वाहासिद्धयोगेश्वरायस्वाहा
narakindi svāhā māraṇara svāhā
नरकिन्दिस्वाहामारणरस्वाहा
śira saṃha mukhāya svāhā sarva mahā asiddhāya svāhā
शिरसंहमुखायस्वाहासर्वमहाअसिद्धायस्वाहा
cakra asiddhāya svāhā padma hastrāya svāhā
चक्रअसिद्धायस्वाहापद्महस्त्रायस्वाहा
nārakindi vagalaya svāhā mavari śankharāya svāhā
नारकिन्दिवगलयस्वाहामवरिशन्खरायस्वाहा
namaH ratnatrayāya namo āryavalokiteśvarāya svāhā
नमःरत्नत्रयायनमोआर्यवलोकितेश्वरायस्वाहा
oṃsidhayantu mantra padāya svāhā
ॐसिधयन्तुमन्त्रपदायस्वाहा
CHÚ ĐẠI BI NGHĨA
Thành kính quy y Tam Bảo, quy y Đức Quán Thế Âm Bồ-tát có lòng Đại Bi cứu đời. Những chúng sanh nào đang bị chịu tất cả sự sợ hãi, bệnh hiểm nghèo nơi đời, muốn thệ nguyện tuyên nói Chân Ngôn Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn; muốn nhìn thấu sanh tử phiền não, liễu ngộ chân thật, sáng suốt thì hãy quy y với Đức Quán Thế Âm Bồ-tát, Bậc có lòng đại từ đại bi, tùy tâm tự tại, tất cả những điều mong cầu sẽ được thành tựu viên mãn, không bị bất cứ sự sâm hại nào của ma quỷ. Quy mạng với Đức Bổn Tôn Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Như Lai - đã vì Đức Quán Thế Âm Bồ-tát mà nói Quảng Đại Viên mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà-la-ni. Muốn có được sự thành tựu rực rỡ thanh tịnh tròn sáng, muốn trừ tất cả phiền não vô minh trở ngại thì nên tu cho được công đức vô thượng này mới không bị trầm luân trong biển khổ chấp trước vô biên.
Đức Đại Từ Đại Bi Quán Thế Âm Bồ-tát thường dùng hóa thân chư Phật Bồ-tát dạo khắp trong tam thiên đại thiên thế giới, ngầm phóng thần thông, tùy duyên hóa độ, cũng như pháp thân của Sư tử vương hiển hóa Bồ-tát, dẫn dắt những chúng sanh có duyên xa lìa tội ác, quên mất sanh tử phiền não, quy hướng về sự chân thật sáng suốt. Đức Quán Thế Âm Bồ-tát đại bi dùng pháp thân hoa sen tinh khiết của một bậc thánh thanh tịnh vô cấu, thuận thời thuận giáo khiến cho chúng sanh liễu ngộ chủng tử Phật. Đức Quán Thế Âm Bồ-tát đại từ đại bi, đối với ba độc Tham Sân Si cực mạch của chúng sanh ngài dùng pháp thân đại lực Nghiêm thuấn để hàng phục. Muốn cho chúng sanh tu trì được thanh tịnh, Bồ-tát lại dùng hoa sen thanh tịnh hiển hiện lòng từ bi, rưới giọt nước cam lồ, cứu độ chúng sanh thoát khỏi khổ nạn. chỉ có điều là chúng sanh ở thế giới Ta-bà thường quen theo cái khổ của mười ác, không biết tự giác, không chịu ra khỏi, khiến cho Bồ-tát đem sự lợi lạc đến cho chúng sanh thường phải chịu sự oán ghét phiền não. Nhưng Bồ-tát từ bi, vì muốn cứu chúng sanh đang bị si mê nên lại hiện hóa pháp thân của bậc Minh vương, dùng trí tuệ vô thượng phá giải phiền não nghiệp chướng, xa lìa tất cả sự sợ hãi nguy nạn.
Đức đại từ đại bi Quán Thế Âm Bồ-tát hóa hiện ra các pháp tướng thường ở nơi chúng sanh mà tùy duyên hóa hiện khiến cho chúng sanh nhớ Phật niệm Phật, mê đường tỉnh ngộ.
Vì muốn cho chúng sanh sớm quay về thế giới Niết-bàn hoan hỷ viên mãn, vô vi hư không cho nên Bồ-tát lại hành thệ nguyện đại từ đại bi, tay cầm tràng phang báu, phóng ánh sáng rực cùng khắp, độ hóa chúng sanh thông đạt tất cả các pháp môn, khiến cho chúng sanh, ứng theo pháp tu mà được tự do tự tại đạt được sự thành tựu cứu cánh. Vô lượng Phật pháp của Bồ-tát trùm khắp quần sanh, vừa tợ pháp loa truyền thanh, khiến cho chư thiên và các thiện thần đều hiện hình tướng hoan hỷ và cũng khiến cho chúng sanh, sau khi nghe lời Phật dạy rồi có thể diệt trừ được tội chướng, ai nấy đều được giải thoát. Dù là mặt heo hay là mặt sư tử. dù là mặt thiện hay là mặt ác, hể mà nghe theo lời chỉ dẫn này thì đều có thể đạt được các thành tựu. tức là cho dù trụ ở cõi trần ma hắc ám, Bồ-tát cũng dùng pháp tướng đại dũng hiển hóa để cho chúng sanh nắm lấy nương tựa vào, chỉ dẫn hóa độ họ biết quy y Tam Bảo.
Nam Mô Đại Từ Đại Bi Thán Quán Thế Âm Bồ-tát nguyện cho những người thành tâm trì tụng chân ngôn này đều được đại an lạc giải thoát.
Ý Nghĩa của Bài Chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni
Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Đà la ni của Tâm Đại Bi Vô Ngại:
Con xin quy y Phật
Con xin quy y Pháp
Con xin quy y Tăng
Con xin quy y Tam Bảo
Nguyện theo Bồ Tát Quán Âm, vì Ngài có đủ sức mạnh của Tâm Đại Bi.
Con xin quy y với Đấng Cứu Giúp Loài Người Ra Khỏi Tai Nạn.
Vì Ngài có Đủ Thần Lực nên gọi là Đấng Toàn Năng.
Con xin trì tụng thần chú của Ngài.
Thần chú làm cho chúng sanh được an vui lợi ích. Thần chú rất là thù thắng, vì nó làm ác ma không thể tới gần Thật là linh nghiệm, vì nó có thể tịnh hóa thế giới sanh tử luân hồi.
Hãy tụng thần chú như sau:
Cúi xin Đấng Sáng Chói,
Đấng Có Trí Tuệ Sáng Chói
Đấng Siêu Thoát Thế Gian
Bậc Sư Tử Vương
Bậc Bồ Tát Vĩ Đại
Xin Ngài hãy
Ức Niệm Chơn Ngôn
Trì Tụng Chơn Ngôn
Làm cho Chơn Ngôn Linh Nghiệm.
Đấng Tối Thắng
Hởi Đấng Tối Thắng
Xin Ngài
Làm Cho Thần Chú Linh Nghiệm
Đấng Đại Tự Tại.
Xin Ngài
Phát Huy Sức Mạnh Thần Thông Tự Tại Xin Ngài Phát Huy Sức Mạnh Đại Tự Tại.
Đấng Không Ô Nhiễm.
Đấng Xa Rời Trần Cấu
Đấng Có Thân Hình Không Ô Nhiễm
Hãy Đến
Xin Ngài
Xuất Hiện
Đấng Tự Tại Trong Đời
Xin Ngài
Trừ Độc Tham Lam
Trừ Độc Sân Hận
Trừ Độc Ngu Si
Trừ Độc Tham Ái
Trừ Sạch Phiền Não Nhiễm Ô
Đấng Sư Tử Vương
Xin Ngài
Xuất Hiện
Tiến Lên
Hãy Tiến Lên
Đấng Giác Ngộ
Xin Ngài
Làm cho Chúng Sanh Giác Ngộ
Đấng Có Đầy Đủ Lòng Từ
Chúng con mong được
Thấy Ngài
Lạy Ngài
Xin Ngài
Ban Cho An Vui
Ban Cho Hạnh Phúc
Mọi Điều Mong Ước
Đều Được Thành Tựu
Bậc Thành Tựu Đệ Nhất
Xin Ngài
Ban Cho Con Thiền Định An Vui
Ban Cho Con Sức Mạnh Vô Cùng
Đấng Thành Tựu Vĩ Đại
Người Mặc Giáp Đen
Người Mình Choàng Da Hổ
Người Tay Cầm Hoa Sen
Người Tay Cầm Kim Cang
Người Tay Cầm Pháp Loa Giác Ngộ Mọi Người
Người Tay Cầm Tích Trượng Chiến Đấu
Người Tay Cầm Tích Trượng Chiến Thắng
Người Bên Tả có Mãnh Thú
Người Bên Hữu Có Sư Tử Trợ Lực
Xin Ngài
Ban cho con
An Vui Hạnh Phúc
Con xin Quy y Phật
Con xin Quy y Pháp
Con xin Quy y Tăng
Con xin Quy y Tam Bảo
Con xin Quy y Bồ Tát Quán Thế Âm
Tất Cả Ước Mơ Đều Được Thành Tựu
Thật Linh Nghiệm
Thần Chú Thật Linh Nghiệm
Thần Chú Của Đấng Toàn Năng
Thật là Linh Nghiệm
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát (3 lần)
Namo Ratna Trayaya‧Namo Arya‧Valokite Svaraya‧Bodhisattvaya‧
Mahasattvaya‧Mahakarunikaya‧Om‧Sarva Raviye‧Sudhanadasya‧Namas Krtva Imam Arya‧
Valokite Svara Ramdhava‧Namo Narakindi‧Hrih Mahavat Svame‧Sarva Arthato Subham‧Ajeyam‧
Sarva Sat Namo Vasat Namo Vaka‧Mavitato‧Tadyatha‧Om Avaloki‧Lokate‧Krate‧
E Hrih‧Mahabodhisattva‧Sarva Sarva‧Mala Mala‧Mahima Hrdayam‧Kuru Kuru Karmam‧
Dhuru Dhuru Vijayate‧Maha Vijayate‧Dhara Dhara‧Dhrni‧Svaraya‧Cala Cala‧
Mama Vimala‧Muktele‧Ehi Ehi‧Sina Sina‧Arsam Prasali‧Visa Visam‧Prasaya‧
Hulu Hulu Mara‧Hulu Hulu Hrih‧Sara Sara‧Siri Siri‧Suru Suru‧Bodhiya Bodhiya‧
Bodhaya Bodhaya‧Maitreya‧Narakindi‧Dhrsnina‧Vayamana‧Svaha‧Siddhaya‧Svaha‧
Mahasiddhaya‧Svaha‧Siddhayoge‧Svaraya‧Svaha‧Narakindi‧Svaha‧Maranara‧Svaha‧
Sira Simha Mukhaya‧Svaha‧Sarva Maha Asiddhaya‧Svaha‧Cakra Asiddhaya‧Svaha‧
Padma Kasiddhaya‧Svaha‧Narakindi Vagalaya‧Svaha‧Mavari Sankharaya‧Svaha‧
Namo Ratna Trayaya‧Namo Arya‧Valokite‧Svaraya‧Svaha‧
Om Sidhyantu‧Mantra‧Padaya‧Svaha.
大悲咒
南無、喝囉怛那、哆囉夜耶. 南無、阿唎耶. 婆盧羯帝、爍缽囉耶. 菩提薩埵婆耶, 摩訶薩埵婆耶. 摩訶、迦盧尼迦耶. 唵,薩皤囉罰曳, 數怛那怛寫. 南無、悉吉慄埵、伊蒙阿唎耶. 婆盧吉帝、室佛囉愣馱婆. 南無、那囉謹墀. 醯利摩訶、皤哆沙咩. 薩婆阿他、豆輸朋、阿逝孕. 薩婆薩哆、那摩婆薩哆, 那摩婆伽,摩罰特豆. 怛姪他, 唵,阿婆盧醯.盧迦帝, 迦羅帝.夷醯唎. 摩訶菩提薩埵. 薩婆薩婆, 摩囉摩囉, 摩醯摩醯、唎馱孕. 俱盧俱盧、羯蒙. 度盧度盧、罰闍耶帝. 摩訶、罰闍耶帝. 陀囉陀囉, 地唎尼, 室佛囉耶. 遮囉遮囉, 摩麼罰摩囉, 穆帝隸. 伊醯伊醯, 室那室那, 阿囉參、佛囉舍利. 罰沙罰參.佛囉舍耶. 呼嚧呼嚧摩囉,呼嚧呼嚧醯利. 娑囉娑囉, 悉唎悉唎, 蘇嚧蘇嚧. 菩提夜、菩提夜. 菩馱夜、菩馱夜. 彌帝唎夜, 那囉謹墀. 地利瑟尼那, 波夜摩那, 娑婆訶. 悉陀夜, 娑婆訶. 摩訶悉陀, 娑婆訶. 悉陀喻藝, 室皤囉耶, 娑婆訶. 那囉謹墀, 娑婆訶. 摩囉那囉, 娑婆訶. 悉囉僧、阿穆佉耶, 娑婆訶. 娑婆摩訶、阿悉陀夜, 娑婆訶. 者吉囉、阿悉陀夜, 娑婆訶. 波陀摩、羯悉陀夜, 娑婆訶. 那囉謹墀、皤伽囉耶, 娑婆訶. 摩婆利、勝羯囉, 娑婆訶. 南無喝囉怛那、哆囉夜耶. 南無阿唎耶. 婆嚧吉帝, 爍皤囉夜, 娑婆訶. 唵,悉殿都, 漫多囉, 跋陀耶, 娑婆訶